Trong quá trình trồng cây ớt cay, cây thường bị ảnh hưởng bởi nhiều loại sâu bệnh, gây giảm năng suất và chất lượng. Dưới đây là một số sâu bệnh phổ biến và biện pháp phòng trừ:
- Phòng trừ sâu bệnh
7.1. Sâu hại
- a) Sâu xanh đục quả (Heliothis armigera):
Sâu phá hại từ khi quả còn xanh đến khi quả sắp chín. Sâu non gây hại trên nhiều bộ phận của cây. Sâu non tuổi nhỏ thích đục ăn lá, búp, đọt non. Sâu non tuổi lớn thích đục ăn nụ bông, nhị hoa và thịt quả. Thời kỳ sâu đục quả thích gây hại nhất là giai đoạn cây ra hoa và có quả non.
Sâu phát sinh và gây hại nặng vào mùa khô trong giai đoạn cây ra hoa rộ và tạo quả.
* Biện pháp phòng sâu gây hại
– Biện pháp canh tác: Làm kỹ đất trước khi trồng để diệt nhộng trong đất; Trồng cây với mật độ hợp lý, bón phân cân đối; Khi cây ớt đã ổn định số chùm quả nên cắt tỉa bớt các chùm nụ hoa mới phát sinh.
– Biện pháp cơ học, lý học: Ngắt bỏ ổ trứng, ngắt thu gom và hủy bỏ những chồi và quả bị đục.
– Biện pháp sinh học: Hạn chế phun thuốc để bảo tồn các loài thiên địch như bọ rùa, nhện, ong ký sinh, chuồn chuồn…; Sử dụng bẫy dính, bẫy pheromone, thuốc sinh học…
* Biện pháp trừ sâu gây hại
– Thuốc sinh học:
Sử dụng một trong số các thuốc sau: Kobisuper 1SL; Limater 7.5 EC; Enasin 32WP; Aizabin WP; Delfin WG (32 BIU); An huy (8000 IU/mg) WP; Biocin 16WP; Biocin 8000SC; Comazol (16000 IU/mg) WP.
– Thuốc hóa học:
Sử dụng một trong số các thuốc sau: Azaba 0.8EC; Akasa 25SC; Pesieu 500SC; Match 050 EC; Prevathon 5SC; Suhamcon 25SC, 25WP.
- b) Sâu khoang (Cotton leafworm)
– Sâu tuổi 1 – 2 chỉ ăn gặm phần diệp lục của lá và chừa lại lớp biểu bì trắng, từ tuổi 3 trở đi sâu ăn phá mạnh cắn thủng lá và gân lá.
– Khi mật độ sâu cao có thể làm cho lá rụng nhanh. Tuy nhiên, sự gây hại thường không nghiêm trọng lắm do khả năng tự phục hồi của cây.
– Ở tuổi lớn khi thiếu thức ăn, sâu còn có tập quán ăn thịt lẫn nhau và không những ăn phá lá cây mà còn ăn trụi cả thân, cành, quả non.
* Biện pháp phòng sâu gây hại
– Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng sau thu hoạch. Đất trước khi trồng cần phải được cày, phơi và xử lý thuốc trừ sâu hoặc cho ruộng ngập nước 2 – 3 ngày để diệt nhộng, sâu non có trong đất. Trồng ở mật độ thích hợp.
– Biện pháp cơ học, lý học
+ Thăm đồng thường xuyên, phát hiện sớm ổ trứng và sâu non ngắt bỏ.
– Biện pháp sinh học
+ Hạn chế phun thuốc để bảo tồn các loài thiên địch thường xuất hiện trên ruộng như nhện, bọ rùa, ong ký sinh. Sâu khoang thường bị 4 nhóm ký sinh sau: côn trùng ký sinh (Ong thuộc họ Braconidae và ruồi thuộc họ Tachinidae ), nấm ký sinh (Beauveria sp. và Nomurea sp.), siêu vi khuẩn gây bệnh VPV, vi khuẩn và Microsporidia.
+ Dùng bẫy pheromone hoặc bẫy chua ngọt có hiệu quả. Trưởng thành sâu khoang thích mùi chua ngọt và ánh sáng đèn, do đó có thể dùng bả chua ngọt để thu hút trưởng thành khi chúng phát triển rộ. Bả chua ngọt gồm 4 phần giấm + 1 phần mật + 1 phần rượu + 1 phần nước. Sau đó đem bả mồi vào chậu rồi đặt ở ngoài ruộng vào buổi tối nơi thoáng gió có độ cao 1m so với mặt đất.
* Biện pháp trừ sâu gây hại
– Thuốc sinh học:
Sử dụng một trong số các thuốc sau: Sokupi 0.5SL; Newfatoc 75WP; Biosun 3EW; Anisaf SH – 01 2SL; Thuricide HP.
– Thuốc hóa học:
Sử dụng một trong số các thuốc sau: Aremec 45EC; Dibamec 3.6EC; Reasgant 3.6EC; Match 050 EC; Tasieu 1.9EC, 5WG; Tikemectin 4EC; Oman 2EC; Akasa 25SC; Spinki 25SC.
7.2. Côn trùng gây hại
- a) Nhện đỏ (Tetranychus spp.):
Nhện chích hút dịch làm cho mặt trên của lá bị vàng loang lổ, phồng rộp, lá trở nên dày hơn, giòn và dễ rách. Khi mật độ cao làm cho lá khô cháy. Nhện đỏ thích hợp ở mùa nóng, khô hạn. Chúng lan truyền nhờ gió và những sợi tơ, mạng của chúng. Do có vòng đời ngắn nên thường mật độ tăng lên rất nhanh và gây hại nghiêm trọng.
* Biện pháp phòng sâu gây hại
– Biện pháp canh tác: Tưới nước giữ ẩm cho cây trong mùa khô; Vệ sinh đồng ruộng, hủy triệt để tàn dư cây trồng; Tưới phun với áp lực mạnh khi mật độ nhện cao.
– Biện pháp sinh học: Thiên địch có vai trò rất quan trọng trong việc hạn chế mật số nhện đỏ như:
+ Nhện đỏ Galandromus (Metaseiulus) occidentalis, loài này có cùng kích thước với nhện gây hại nhưng thiếu các chấm và có màu vàng nhạt đến màu đỏ nâu, khả năng diệt nhện của loài này không cao lắm.
+ Bù lạch 6 chấm Scolothrips sexmaculatus có 3 chấm màu sậm trên mỗi cánh trước, bù lạch bông Frankliniella occidentalis có màu từ vàng chanh sáng đến nâu sậm.
+ Bọ rùa Stethorus sp.; Bọ xít nhỏ Orius tristicolor và Chysoperla carnea; Bọ trĩ ăn thịt.
Các loài thiên địch này thường khống chế nhện đỏ dưới ngưỡng gây hại nên không cần sử dụng thuốc hóa học để trừ nhện đỏ.
* Biện pháp trừ sâu gây hại
Nhện đỏ rất khó trị vì rất nhỏ và thường sống ở gần gân lá, nơi thuốc trừ sâu rất khó tiếp xúc. Hơn nữa, nhện tạo lập quần thể rất nhanh nên mật số tăng nhanh và nhiều. Có thể sử dụng các loại thuốc trừ nhện nhưng phải để ý đến quần thể thiên địch.
– Thuốc sinh học: Agiaza 4.5EC, Agiaza 4.5EC; Kobisuper 1SL; Ema 5EC; Limater 7.5 EC; Dibaroten 5GR.
– Thuốc hóa học: Aremec 45EC; Brightin 4.0EC, B40 Super 3.6 EC, Reasgant 3.6EC. Goldmectin 36EC. Luckyler 25EC. Pesieu 500SC.
Tungmectin 5EC
- b) Bọ trĩ (Thrip sp.)
– Sâu non chích hút ở lá non để lại những đốm tròn trong như giọt dầu, ở giữa có 1 chấm vàng, lúc đầu vàng trắng, sau biến thành nâu đen. Khi bị hại, các chồi non, lá non, nụ hoa không phát triển, cánh hoa bị quăn lại.
– Bọ trĩ gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng của cây, gây hại trên nhiều cây rau màu và các cây trồng khác.
– Bọ trĩ phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng và khô, có tính kháng thuốc cao. Gặp điều kiện thích hợp, bọ trĩ phát triển rất nhanh, dễ gây thành dịch, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và năng suất của cây trồng.
* Biện pháp phòng bọ trĩ gây hại
– Biện pháp canh tác: Chăm sóc cây khỏe để hạn chế sự gây hại của bọ trĩ; Tưới đủ ẩm cho cây trong suốt mùa khô.
– Biện pháp cơ học, lý học: Thăm ruộng thường xuyên, phát hiện sớm sự xuất hiện của bọ trĩ để có biện pháp ngăn chặn ngay từ đầu. Thu gom, tiêu hủy tàn dư cây bị nhiễm bọ trĩ.
– Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy dính màu vàng hoặc xanh da trời thu hút bọ trĩ trưởng thành; Bảo vệ các loại thiên địch như: Bọ rùa, ong ký sinh…; Sử dụng thuốc sinh học…
* Biện pháp trừ bọ trĩ gây hại
– Thuốc sinh học: Radiant 60SC; Sokupi 0.5SL; Marigold 0.36SL; Trusach 2.5EC; Rinup 50WP.
– Thuốc hóa học: Brightin 4.0EC; Vinup 40 EC; Atimecusa 20WP; Benevia 200SC; Bafurit 5WG.
- c) Rệp (Aphis spp.)
– Rệp vừng có thể gây thiệt hại đáng kể cho cây ớt bằng cách ăn nhựa cây, điều này có thể dẫn đến cây còi cọc, lá vàng và thậm chí chết. Ngoài ra, rệp có thể lây lan vi-rút từ cây này sang cây khác, làm cây ớt ngày càng yếu.
– Thời tiết khô và ít mưa thích hợp cho rệp phát sinh phát triển. Rệp trưởng thành và rệp non sống tập trung ở đọt và lá non.
* Biện pháp phòng rệp gây hại
– Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, thu gom, tiêu hủy tàn dư cây trồng; Phủ đất trồng bằng màng phủ nông nghiệp; Bón phân cân đối, tưới nước đầy đủ cho cây sinh trưởng tốt, tránh bón thừa phân đạm.
– Biện pháp cơ học, lý học: Tỉa bỏ cành, lá bị rệp nhiều; Biện pháp sinh học; Bảo tồn các loài thiên địch của rệp như bọ rùa, dòi, kiến, nhện, nấm…; Trồng xen cây trồng khác như ngô, đậu nành,… tạo điều kiện cho thiên địch của rệp cư trú.
* Biện pháp trừ sâu gây hại
– Thuốc sinh học: Agri – one 1SL; Dibaroten 5 WP; Dibaroten 5SL; Agiaza 4.5EC, Bio Azadi 0.3SL.
– Thuốc hóa học: Aremec 45EC, Tikabamec 3.6EC; Fimex 36EC; Blutoc 360EC; Eagle 20EC; Eagle 50WG; Emaben 3.6WG; Eska 250EC; Spinki 25SC; Suhamcon 25SC.
7.3. Bệnh hại
- a) Bệnh thán thư (Collectotrichum capsici)
– Bệnh hại trên tất cả các bộ phận cây, bệnh gây hại nặng trên quả đang chín hoặc đã chín, đôi khi trên quả già khi có mưa nhiều hoặc ẩm độ không khí cao.
– Bệnh thường gây hại nặng trong mùa mưa hoặc trong ruộng tưới nhiều nước, độ ẩm không khí cao.
* Biện pháp phòng bệnh
– Biện pháp canh tác: Trồng cây theo mật độ thích hợp; Luân canh cây trồng khác họ; Vệ sinh đồng ruộng.
– Biện pháp cơ học, lý học: Thu gom lá, quả bị bệnh và những cây bị bệnh nặng đưa đi một nơi xa, chôn vùi hoặc đốt.
– Biện pháp sinh học
+ Chọn giống ít nhiễm bệnh hoặc tránh cây cho quả vào lúc mưa nhiều.
+ Dùng 20 – 40 ml chế phẩm nano đồng oxyclorua kết hợp với 30 – 40 ml chế phẩm nano bạc đồng SUPER pha với bình 15 lít nước phun đều toàn bộ thân lá, phun định kỳ 7 ngày/lần trước giai doạn cây ra hoa.
* Biện pháp trừ bệnh
– Thuốc sinh học: Bactecide 20SL; Bactecide 60WP.
– Thuốc hóa học: Map hero 340W; Ortiva 600SC; Star.dx 250SC; Melody duo 66.75WP; Cabrio Top 600WG.
- b) Bệnh héo rũ cây do nấm Phytophthora capsici
– Bệnh có thể phát triển ở bất cứ giai đoạn phát triển nào của ớt.
– Bệnh thường gây hại mạnh trong điều kiện thời tiết ẩm và mát, nhiệt độ 18 – 22oC, đặc biệt là khi trời lạnh (12 – 15oC), đêm và sáng sớm có nhiều sương mù, hoặc có mưa nhỏ, ban ngày trời âm u, ít nắng.
* Biện pháp phòng bệnh
– Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, thu gom, tiêu hủy quả bị bệnh, cắt tỉa loại bỏ các lá già, lá bệnh. Trồng cây với mật độ hợp lý, bón phân cân đối. Không nên trồng ớt, khoai tây liên tục nhiều năm. Sau khi trồng vài vụ nên luân canh vài vụ với cây trồng khác như bắp, mía ….Không trồng quá dày để ruộng ớt luôn thông thoáng. Lên luống hình mai rùa để tránh đọng nước khi có mưa hoặc tưới nhiều; Trồng những giống có khả năng chống chịu với bệnh; Không lấy hạt ở những ruộng đã bị bệnh để làm giống cho vụ sau, vì bệnh có thể truyền qua hạt giống; Làm giàn tạo cho ruộng ớt luôn thông thoáng, giảm bớt độ ẩm trong ruộng.
– Biện pháp cơ học, lý học: Bón vôi, phân hữu cơ, phân gà trước khi gieo trồng.
– Biện pháp sinh học: Sử dụng giống kháng bệnh (GL1 – 20, GL1 – 21).
* Biện pháp trừ bệnh
– Thuốc sinh học: Lusatex 5SL.
– Thuốc hóa học: Aliette 800 WG; Infinito 687.5SC; Annong Manco 80WP, Manthane M 46 80 WP; Insuran 50WG; Map hero 340WP.
- c) Bệnh Héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum)
– Bệnh xuất hiện trên từng cây hoặc từng nhóm cây. Cây héo, đôi khi chỉ 1 – 2 nhánh, nhất là khi trời nắng nhưng lá vẫn còn xanh, khi trời mát hay đêm cây lại phục hồi, hiện tượng này chỉ kéo dài vài ngày rồi cây chết hẳn.
– Bệnh do vi khuẩn, vết bệnh thường mềm nhũn, có mùi hôi, mạch dẫn có màu đen, cây chết nhanh.
– Vi khuẩn tồn tại rất lâu trong đất, có thể tới 5 – 6 năm hoặc hơn. Vi khuẩn cũng tồn tại trong đất, tàn dư cây trồng, cỏ dại. Vi khuẩn có thể lan truyền qua cây giống, gió, nhờ nước, côn trùng và cả qua công cụ chăm sóc, tỉa cành.
* Biện pháp phòng bệnh
– Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng triệt để; Trồng ớt trên chân đất dễ thoát nước; Bón phân cân đối; Tăng cường phân hữu cơ cho cây khỏe để tăng sức chống chịu bệnh; Không trồng trên đất đã bị nhiễm bệnh nặng; Luân canh với cây trồng khác họ.
– Biện pháp cơ học, lý học
+ Thăm đồng thường xuyên, nếu trên ruộng có cây bệnh phải lập tức nhổ bỏ cây bị bệnh gom lại đem đi đốt.
+ Dùng vôi bột hoặc Kasuran, Copper zinc, Vertimec rải vào đất hoặc tưới nơi gốc cây vừa nhổ 25 – 30 g/8 lít nước.
– Biện pháp sinh học: Sử dụng giống kháng bệnh
* Biện pháp trừ bệnh
– Thuốc sinh học: Stifano 5.5SL; Sat 4 SL; Biobac WP; Ditacin 8 SL.
- d) Bệnh Đốm đen vi khuẩn (Xanthomonas campestris pv. vesicatoria)
– Bệnh gây hại trên lá, thân và quả từ khi cây còn nhỏ đến khi thu hoạch.
– Bệnh đốm đen vi khuẩn phát triển mạnh trên đồng ruộng trong điều kiện nhiệt độ tương đối cao 23 – 30ºC và trong điều kiện ẩm độ không khí cao, đặc biệt là khi lá cây ẩm ướt, trong thời kỳ mưa gió và sương mù xảy ra liên tục.
* Biện pháp phòng bệnh
– Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng thật kỹ trước khi trồng; Không trồng trên đất đã bị nhiễm bệnh nặng; Luân canh với cây trồng khác họ; Tăng cường phân hữu cơ cho cây khỏe để tăng sức chống chịu bệnh; Sử dụng giống chống chịu, giống kháng bệnh.
– Biện pháp cơ học, lý học: Vệ sinh đồng ruộng, tiêu hủy cây bị bệnh, lá bị bệnh, loại bỏ lá già dưới gốc. Cày lật, vùi lấp tàn dư cây bị bệnh sau thu hoạch.
– Biện pháp sinh học: Khai thác và sử dụng những sinh vật có lợi (nấm đối kháng, thiên địch, kẻ thù của sâu hại), các sản phẩm sinh học trong phòng trừ sâu bệnh hại cây; Bảo vệ thiên địch; Sử dụng thuốc sinh học và thuốc thảo mộc: Các chế phẩm sinh học, nấm ký sinh, nấm đối kháng Trichoderma hạn chế một số loại nấm bệnh trong đất.
* Biện pháp trừ bệnh
– Thuốc sinh học: Trasuminjapane 2SL, 8WP; Asana 2SL; Teamgold 101WP; Anti – xo 200WP; Sat 4 SL.
– Thuốc hóa học: Champion 57.6 DP; PN – Coppercide 50WP; Supercook 85WP; Vidoc 30 WP; Viroxyl 58 WP; Cuprimicin 500 81 WP.
- e) Bệnh đốm lá (Cercospora capsica)
Bệnh thường xuất hiện khi thời tiết nóng, ẩm, nhiệt độ càng cao, lây nhiễm càng nhanh, có thể gây rụng lá hàng loạt. Trên ruộng, bệnh có thể phát hiện được sau khi nhiễm 2 – 3 ngày. Bệnh thường gặp trên các cây ớt già, cây giai đoạn bén rễ hồi xanh. Nấm tồn tại trên hạt giống và tàn dư cây bệnh.
* Biện pháp phòng bệnh
– Biện pháp canh tác: Dọn sạch tàn dư cây trồng sau khi thu hoạch; Cày lật đất sớm vùi mầm bệnh; Trồng cây theo mật độ thích hợp; Luân canh cây trồng khác họ; Bón phân cân đối.
– Biện pháp cơ học, lý học: Vệ sinh vườn, thu gom, tiêu hủy cây, lá bị bệnh.
– Biện pháp sinh học: Chọn giống kháng bệnh.
* Biện pháp trừ bệnh
– Thuốc hóa học: Map hero 340WP; Ortiva 600SC; Daconil 75WP, 500SC; Chionil 750WP; MAP Rota 50WP; Polyram 80WG; Map hero 340WP.
- f) Bệnh virus trên ớt – Viral diseases of chilli
Cây sinh trưởng chậm, lá biến dạng xoăn vào trong hướng lên trên, lá có thể biến màu vàng hoặc nhợt nhạt, có khuynh hướng nhỏ lại về kích cỡ. Số hoa và chùm hoa giảm về số lượng và kích cỡ. Quả nhỏ và giảm đáng kể về chất lượng. Quả có thể chín sớm hoặc không chín (sượng quả). Tùy thuộc vào loài virus gây hại thể hiện triệu chứng điển hình. Nếu cây bị hại do nhiều loài virus, triệu chứng khó có thể phân biệt rõ rệt.
* Biện pháp phòng bệnh
– Biện pháp canh tác: Bón phân theo quy trình sản xuất ớt an toàn; bón phân cân đối, mùa mưa hạn chế bón nhiều đạm; Trồng cây với mật độ vừa phải; Khi cây cao 40 – 60 cm cần làm giàn kịp thời để giúp cây phân bố đều trên luống thuận tiện cho việc chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh; Triệt để áp dụng biện pháp thu gom và tiêu hủy tàn dư cây bệnh trước và định kỳ 7 – 10 ngày sau khi trồng; Vệ sinh tay, công cụ (dao, kéo) trước và sau mỗi lần cắt tỉa lá, cành; cắt tỉa cây khỏe trước, cây bệnh sau; Thu gom và tiêu hủy tàn dư cây bệnh, vệ sinh dụng cụ trước và sau cắt tỉa lá, cành và thao tác đúng: cắt tỉa cây khỏe trước, cây bệnh sau.
– Biện pháp cơ học, lý học:
+ Khi phát hiện cây bị bệnh thì nhanh chóng tiến hành thu gom và tiêu hủy.
+ Dùng giấy bạc treo trên ngọn cây tạo ánh sáng phản xạ xua đuổi côn trùng chích hút, dùng lưới côn trùng bảo vệ vườn trồng.
– Biện pháp sinh học:
+ Dùng bẫy dính màu vàng (kích thước bẫy 20 x 30 cm, đặt bẫy so le 3 m/cái khi cắm choái) để thu hút con trưởng thành.
+ Sử dụng giống kháng bệnh.
* Biện pháp trừ bệnh
Sử dụng các loại thuốc trừ côn trùng chích hút từ vườn ươm và ngay khi trồng như: rệp, bọ trĩ như: Aremec 45EC; Brightin 4.0EC; Vinup 40 EC; Atimecusa 20WP; Benevia 200SC; Bafurit 5WG.
Phan Đức Hải